nhấp để bật thu phóng
tải...
Chúng tôi không tìm thấy bất kỳ kết quả nào
mở bản đồ
Lượt xem Lộ trình Vệ tinh Hỗn hợp Địa hình Vị trí của tôi Toàn màn hình Trước đó Kế tiếp
Kết quả tìm kiếm của bạn

4 trường hợp người dân bị thu hồi sổ đỏ hiện nay.

Gửi bởi Châu Tuấn trên 08/12/2020
0

Có 4 trường hợp thu hồi sổ đỏ:

Thu hồi sổ đỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013, bao gồm:

Trường hợp 1: Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên sổ đỏ đã cấp.

Trường hợp 2: Cấp đổi sổ đỏ đã cấp.

Trường hợp 3: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp 4: Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định pháp luật về đất đai:

+ Không đúng thẩm quyền;

+ Không đúng đối tượng sử dụng đất;

+ Không đúng diện tích đất;

+ Không đủ điều kiện được cấp;

+ Không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Việc thu hồi sổ đỏ đã cấp trong trường hợp này sẽ do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 Luật Đất đai 2013 quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

4 trường hợp người dân bị thu hồi sổ đỏ

Thủ tục thu hồi sổ đỏ

Thu hồi sổ đỏ theo trường hợp 1:

– Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Sổ đỏ đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu sổ đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

– Trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai và thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì người sử dụng đất nộp sổ đỏ đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu sổ đỏ đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý, trừ trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.

Thu hồi sổ đỏ theo trường hợp 2, 3:

– Trường hợp cấp đổi sổ đỏ đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp sổ đỏ mới thì người sử dụng đất nộp sổ đỏ đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi sổ đỏ, hồ sơ đăng ký biến động.

Thu hồi Sổ đỏ theo trường hợp 4:

Theo khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (điểm b, điểm c khoản 4 được sửa đổi bởi khoản 56 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thủ tục thu hồi sổ đỏ đã cấp không đúng quy định của pháp luật được quy định như sau:

1 – Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận sổ đỏ đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét:

+ Nếu kết luận của cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra là đúng thì quyết định thu hồi quyền sử dụng đất đã cấp;

+ Trường hợp xem xét, xác định sổ đỏ đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra.

2 – Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ đỏ phát hiện sổ đỏ đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì:

+ Kiểm tra lại;

+ Thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi quyền sử dụng đất đã cấp không đúng quy định.

3 – Trường hợp người sử dụng đất phát hiện sổ đỏ đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì:

+ Gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ đỏ.

+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ có trách nhiệm kiểm tra, xem xét quyết định thu hồi quyền sử dụng đất đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai.

– Cơ quan trực tiếp thu hồi: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý sổ đỏ đã thu hồi theo quyết định thu hồi sổ đỏ của cơ quan có thẩm quyền.

Lưu ý:

Trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp trên (cấp sổ đỏ trái pháp luật) đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai thì không tiến hành thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.

Việc xử lý thiệt hại do cấp sổ đỏ trái pháp luật được thực hiện theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân. (Khoản 6 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

– Nhà nước không thu hồi quyền sử dụng đất đã cấp trái pháp luật (theo quy định tại trường hợp 4) nếu người được cấp sổ đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp sổ đỏ thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hủy sổ đỏ đã cấp (khi đó sổ đỏ không giao nộp chỉ là một bìa giấy và không có giá trị).

– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại sổ đỏ cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp sổ đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp không đúng đối tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lạitheo quy định.

.
.
.
.

So sánh các bảng liệt kê